Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Ngữ tố
chường 床
◎ Nôm: 床 / 棖 AHV: sàng. Nay đọc là giường. Phng. Bình Trị Thiên, chờng thờ: bàn thờ. Tương ứng ch- gi-, chốông giống, chợn giỡn, chụa giũa, chùi giùi, chụi giụi, chớc giấc, chiếng giếng, chon giòn, chừ giờ, chự giữ, láng chiềng láng giềng. [VX Trang 1997: 232, 233, 234, 248]. Ss với các đối ứng: cɨəŋ² (Mường), kcə̀ːŋ² (Sách) [Michaud 2009: 6]. Ngữ tố xuất hiện trong các câu thơ sáu chữ, kiểu tái lập: *kcə̀ŋ². Đối ứng s- (AHV) gi- (THV), như 殺 sát giết, 讒 sàm gièm, 雛 sồ giò (gà-), 蒭 sô giò (nhánh lúa), 牀 sàng- giường [Huệ Thiên 2004: 235].
dt. đồ nằm nghỉ. Chường thiền định hùm nằm chực. (Thuật hứng 64.3), dịch chữ thiền sàng 禪床.
dt. <từ cổ> bàn thờ. “giường thờ: quidam lectus in quo defunctis majoribus offerenda reponunt” [Taberd 1838: 180], “giầng thờ: altare ethnicorum” [Taberd 1838: 500]. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2).
giá 這
◎ Ss đối ứng ca⁵, ca³ (23 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 262]. Ngữ tố xuất hiện trong câu thơ sáu chữ. Kiểu tái lập cho thế kỷ XV: *kca⁵. Xét, giá (*kc-) chuẩn đối với “già” (*kc-) và “trăng” (*bl-). Với vị trí 134.3, chứng tỏ thế kỷ XV đã có song thức ngữ âm.
tt. lạnh. Càng khuở già càng cốt cách, một phen giá một tinh thần. (mai 214.6).
dt. sương đóng váng mỏng. Đường tuyết thông còn Giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.1) . x. lạnh.
dt. băng tuyết, dùng để dịch chữ “băng”. Cửa sày, giá nhơn nhơn lạnh, lòng bạn, trăng vặc vặc cao. (Bảo kính 167.5).
giãi 豸
◎ (trãi, trĩ). Ngữ tố này đều xuất hiện trong câu thơ sáu chữ. Kiểu tái lập: *?jaj⁴ (*a- giãi). Xét “giãi” (với *?j-) chuẩn đối với “treo” (với *kl-) và “trầm” (*tr-). Về *?j-, xin tham khảo HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115) và Shimizu Masaaki (2002: 768).
đgt. <từ cổ> phơi ra, trải ra. Tuyết sóc treo, cây điểm phấn, quỹ đông giãi nguyệt in câu. (Ngôn chí 14.4, 21.3)‖ Hang thỏ trầm tăm Hải Nhược, nhà giao giãi bóng thiềm cung. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.4).
liều 料
◎ Ngữ tố này trước nay được phiên bất nhất, lúc là “liệu” lúc là “liều”. Nay, theo luật bằng trắc, thống nhất phiên liều.
đgt. <từ cổ> liệu, liệu lượng, lường. (Mạn thuật 30.3)‖Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.3)‖ (Tự thán 100.8)‖ Hơn thiệt đành phần sự chớ liều, được nhàn ta ắt sá tiêu diêu. (Tự thuật 116.1).
mến 免
◎ Kiểu tái lập: *kmen⁵. Ngữ tố xuất hiện trong câu thơ sáu chữ.
đgt. thích. Lân la mến cảnh sơn khê, sự thế nên vong hết mọi bề. (Tự thán 88.1).
trầm 沉
◎ Kiểu tái lập: *tram². Ngữ tố này xuất hiện trong ba câu thơ có sáu chữ (trừ trường hợp thuỷ trầm), khả năng cao được Việt hoá thành thuỷ âm kép *tr-. Phiên khác: chìm (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, BVN, MQL, NTN, PL). Xét, chìm là âm đọc từ thế kỷ XVIII trở về sau do xoá nhãn. Nay đề xuất.
đgt. <từ cổ> chìm, đắm dưới đáy nước. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.3)‖ (Nhạn trận 249.3).